Cách Treo Loa đúng kỹ thuật để có âm thanh hay nhất
Sat 08, 2024
Để chỉnh vang số hát chân thật, đầu tiên bạn phải thử micro. Nếu âm thanh từ micro phát ra nghe bị ồm ồm, thì bạn cần cắt HPF để lọc bớt những tần số thừa gây tiếng ồn của âm thấp.
Các dàn karaoke thường hay cắt dải từ 70 - 80Hz để cho âm thanh của âm bass qua loa sẽ trong và ấm hơn, tiếng của micro đỡ trầm và mất đi tiếng ồn.
Dải tần của micro sẽ được cảm nhận tùy vào sự cảm âm, sở thích và giọng hát của mỗi người. Để điều chình, bạn sẽ chỉnh trên ba dải tần chính là bass (âm trầm), mid (trung âm), treble (âm cao).
Nếu bạn muốn giọng hát của mình nghe có nội lực, nghe sáng và dễ chịu hơn thì bạn nên tăng dải tần từ 80 - 160Hz.
Giọng nữ nên tăng ở dải trung trầm, dải tần từ 160 – 320Hz.
Giọng nam có nhiều âm trầm hơn nên tăng ở dải trung cao, dải tần từ 600 - 1300Hz.
Để chỉnh vang số hát không bị hú rít, bạn hướng thẳng đầu của micro về phía loa và từ từ tăng âm lượng cho đến khi loa phát ra tiếng hú rít. Lúc này bạn sẽ ngừng tăng âm lượng và giảm 1 - 2 số cho đến khi tiếng của micro bị hú rít nữa. Cách làm này khá hiệu quả với đa phần các bộ dàn karaoke.
Với trường hợp chỉnh đến ngưỡng hú rít mà âm thanh của micro vẫn chưa đủ to, thì bạn phải điều chỉnh cắt các dải tần gây tiếng hú rít trên vang số.
Tiếng hú thường diễn ra ở các tần số từ 20Hz - 200Hz thuộc âm bass.
Tiếng rít thường nằm trong khoảng tần số từ 6 kHz - 20 kHz thuộc âm treble.
Khi bị hú hay rít ở dải tần nào thì bạn cần sử dụng Equalizer để cắt dải tần đó đi trên vang số. Bạn kiểm tra thử micro để xem tiếng hú, rít đang ở dải tần nào rồi hạ dải tần đó xuống.
Các dòng vang số hiện nay được tích hợp tính năng chống hú tự động mang lại cho bạn những trải nghiệm ca hát tuyệt vời hơn với 3 mức độ chống hú. Mức độ chống hú càng cao thì tiếng micro nghe sẽ càng bí, vì vậy bạn chỉ nên để ở mức 1 - 2 để tránh làm tiếng bị méo, nghe không thật.
Một số thông số bạn cần biết để chỉnh vang số:
Mic Echo Level: Độ vang của Mic
Mic Direct Level Direct: Tiếng trực tiếp của micro khi chưa qua xử lý, tăng thì tiếng sáng, giảm thì tiếng sẽ mềm hơn.
Echo HPF: Cắt độ vang tần số thấp
Echo LPF: Cắt độ vang tần số cao
Echo Pre delay: Độ vang trước độ trễ sau
Echo delay time: Thời gian trễ của độ vang
Echo Repeat: Độ vang lặp lại
Echo R CH Pre Delay: Độ vang của kênh R trước, độ trễ sau
Echo R CH Pre Delay time: Thời gian trễ trước, độ vang sau
Mic Reverb Level: Tăng giảm tiếng dội lại của mic
Mic direct level: Làm sáng tiếng dội lại của Reverb
Reverb HPF: Cắt tiếng dội lại tần số thấp
Reverb LPF: Cắt tiếng dội lại tần số cao
Reverb pre delay: Tiếng dội lại trước,độ trễ theo sau
Reverb time: Thời gian dội lại.
Gain: Tăng/giảm độ lớn ngõ vào của các loại nhạc cụ.
Low cut: Cắt bỏ dải âm thanh từ thấp đến điểm bạn để Low cut
Hi EQ: Thường gọi là treble, âm thanh cao.
Mid EQ: Điều chỉnh âm trung ở +/- 15dB. Tần số cắt giảm được ấn định bởi nút chỉnh tần số trung (Mid Frequency) ở dải tần số từ 100Hz – 5kHz.
Mid Freq: Xác định tần số cho tiếng trung có thể điều chỉnh tần số từ 100Hz đến 5Hz.
Low EQ: Điều chỉnh lượng tăng, giảm tiếng trầm bass 15dB ở tần số trung tâm 75 Hz.
Mon send: Thay đổi độ lớn tín hiệu của kênh này để đưa tới ngõ ra Monitor, phụ thuộc vào EQ của kênh.
EFX send: Thay đổi độ lớn tín hiệu của kênh này để đưa tới bộ trộn Effect. Tín hiệu effect phụ thuộc vào Fader chỉnh độ lớn của kênh
AUX send: Cường độ mức tín hiệu của kênh đó được điều chính và gửi tới ngõ ra AUX tương ứng. Tín hiệu có thể được điều chỉnh từ nhỏ nhất (-∞) cho đến +10dB.
Pan (Balance): Cân bằng âm thanh ở 2 đầu ra khi để ở hướng 12 giờ.
Mute: Ngắt tiếng
Đèn báo Clip/Mute: Nếu đèn báo hiệu ở mức +19 dBu nghĩa là còn 2 dB nữa là tín hiệu sẽ quá tải. Khi đó bạn nên giảm Gain hoặc EQ.
Đèn báo tín hiệu: Là một đồng hồ đo mức, dùng để báo kênh còn hoạt động. Đèn báo tín hiệu sẽ sáng khi độ lớn tín hiệu đạt khoảng -20 dBu.
Mon send Master: Điều khiển mức của ngõ ra monitor. Mức tín hiệu tại Monitor send không chỉ được kiểm soát bởi nút Mon send trên từng kênh mà còn bởi nút Monitor send master.
Headphone level: Điều chỉnh mức độ lớn của tín hiệu đến Headphone.
Đèn báo PFL và công tắc nhấn PFL: Khi không có nút PFL nào nhấn xuống, đèn báo PFL Active tắt. Nếu đèn báo PFL Active nhấp nháy thì có nghĩa là 1 công tắc PFL của kênh nào đó được nhấn xuống, đồng thời tín hiệu nghe được tại Headphone cũng chính là tín hiệu của kênh đó.
Cần gạt monitor: Điều chỉnh độ lớn tín hiệu Monitor được gửi tới ngõ ra Monitor
Pad: Khi nhấn nút này xuống tín hiệu ngõ vào của kênh này sẽ giảm 20 dB.
Polarity: Khi bạn nhấn nút này, có tác dụng đảo cực: Chân 2 là dương (+) sẽ đổi thành (-), và chân 3 là (-) sẽ đổi thành (+).
Tape to CTRL/HP: Nhấn công tắc này xuống để đưa tín hiệu tại ngõ Tape vào ngõ Control room và Headphone.
Tape to Mix: Nhấn công tắc này xuống để đưa tín hiệu từ ngõ vào Tape(13) vào ngõ ra chính(39).
Công tắc A/B: Chọn lựa giữa hai nguồn âm thanh stereo để nối tới ngõ vào stereo.
Group Inserts: Chèn một bộ xử lý tín hiệu để đưa ra ngõ group.
Group Outputs: Ngõ ra group dùng stereo để đưa tín hiệu group ra ngõ này.
Mon Send: Ngõ ra này khoảng 6.3mm trên phần ngõ ra chính. Có thể lấy tín hiệu ra là cân bằng (balance) hay không cần bằng (unbalance). Tín hiệu này được điều chỉnh bởi các nút Mon send trên mỗi kênh và Mon send chính.
Chỉnh nhóm Effect
Chỉnh vang số karaoke ở các nhóm cụ thể gồm Echo, Reverb và Mic. Đường Effect là đường khó chỉnh nhất trong vang số. Nếu bạn chỉnh đúng chuẩn thì âm thanh phát ra từ micro sẽ rất hay, nếu không biết chỉnh thì âm thanh của vang số sẽ rất khó hát.
Chỉnh Micro với thông số music là 20, Effect là 10, phím âm lượng về 20, phím mic chọn mic feedback ở mức 3
Mic Filter là HPF FREQ là 40.9Hz
Mic 10 PEQ là 1140Hz Gian là 0.4dB Q:1.00
Mic AT 45 ms RT 8, LU odB Ratio: 4.0
Để Echo đạt được hiệu quả về tiếng vang, bạn chọn:
Echo EFF level +100, Direct level +100.
Echo Pre - Deplay: 250ms, HPF: 47.8Hz, LPF: 16.6K
Echo Delay: 492ms Repeat: 22%
Echo Delay R: 0% Pre-Delay R: 45%, Echo: 1 PEG : 63,8Hz, Gain: -1,4dB Q:1.00
Để Reverb hay và kết hợp hài hòa với Echo khi hát karaoke, bạn chọn:
Reverb Level: +100 Direct Level: +43
Time 2312ms Pre-Delay: 0ms
HPF: 0.0Hz LPF: 19.0K
Level: +100 Direct Level: +43
HPF: 48.7Hz/12dB
7 PEQ 6233Hz Gain: +1.6dB Q: 1.00
Work mode select manual: Disco, Main MU: +140, MI: +100, Echo: + 106, Rev: +166.
Main 4: PEQ : 2942Hz, Gain: -0.4dB, Q: 1.00, Main AT: 45ms, RT: 8 LU: +14dB, Ratio: 4.0.
Main Delay L: 20.2ms, Delay R: 20.2ms, Main mute L: No mute R: No
Sub Mixer Music: +132 Mic: +0,
Sub HPF: User 12dB Freq: 46.0Hz Q: 0.50
Sub LPF: Butter 24dB Freq: 75,8Hz Q: lock
Sub 2 PEQ: 56,8Hz Gain: +2.8dB Q:1.00
Sub AT :45ms RT:8 LU:+14 dBu Ratio :4.0
Sub Delay: 0.0ms mtue: No
Center MU: + 90 MI: +80 echo: +50 Rev :+0
Center Filter HPF: 65.0Hz/12dB, Cen : 1 PEQ : 78.8Hz Gain : 0.0dB Q: 1.00
Cen AT: 45ms RT:8 LU : +14 dBu Ratio :4.0, Cen Delay :0.0 ms Mute:0
Sur MU: +80 MI: +80 echo : +100 Rev: +100
Sur filter HPF Freq: 0.0Hz, SUR: 1 PEQ: 78.8Hz Gain : 0.0dB Q: 1.00
Sur AT: 45ms RT:8 LU:+14dBu Ratio: 4.0
Sur Delay L: 0.0ms Delay R: 0.0ms
Sur mute L: No mute R: No
Tại phần volume panel của mục Control bạn chọn:
Music start: 35, music limit: 75
Mic start: 24, mic limit: 40
Effect start: 22, effect limit: 40
Sau khi điều chỉnh các thông số, tại phần Auto key lock > Chọn Enable để người khác không thể chỉnh sửa bên ngoài làm thay đổi các thông số đã cài đặt.
Cuối cùng, bạn nhấn SAVE hai lần để tiến hành lưu.
Khi điều chỉnh vang số, để thay đổi tần số của thông số thì bạn sử dụng nút Control, để thay đổi tần số chính thì bạn sử dụng nút Up và Down.
Để chất lượng âm thanh hay, nhẹ nhàng nhất bạn nên kết hợp vang số với các thiết bị xử lý âm thanh như cục đẩy công suất, amply,... tương thích với các loại vang số phù hợp nhé.