Cách Treo Loa đúng kỹ thuật để có âm thanh hay nhất
Sat 08, 2024
Amply là một trong những thiết bị điện tử không thể thiếu với một dàn karaoke chuyên nghiệp trong quán hát hay ngay tại gia đình. Hơn nữa, việc nắm rõ các thông số cơ bản của amply là điều vô cùng cần thiết. Bạn hãy tham khảo bài viết dưới đây của Dbacoustic để rõ hơn và chọn cho mình được một chiếc amply hay, phù hợp để ghép đôi với các thiết bị nghe nhé.
Công suất loa dùng để thể hiện độ lớn của âm lượng, đây là thông số kỹ thuật quan trọng của loa. Đơn vị đo công suất loa là watt (W). Có 3 loại công suất:
Công suất đỉnh - PMPO (Peak Music Power Output): Là công suất tối đa mà loa karaoke có thể đạt được trong một khoảng thời gian rất ngắn, khi loa được sử dụng ở mức công suất đỉnh thường xuyên và thậm chí vượt ngưỡng có thể sẽ gây hỏng loa.
Công suất thông thường - RMS (Root Mean Squared): Là công suất định mức của loa, khoảng công suất này cho phép loa có thể chạy liên tục trong khoảng thời gian dài mà không xảy ra tình trạng quả tải.
Công suất chương trình - Program/Max: Là công suất cao của loa nhưng bạn chỉ nên sử dụng công suất này trong thời gian ngắn khoảng vài giờ là tốt nhất để đảm bảo độ bền của loa.
Đặc biệt là nên chú trọng vào công suất RMS. Khi phối ghép loa karaoke với amply bạn cần lưu ý là công suất của amply nên cao gấp đôi hoặc ít nhất là phải lớn hơn công suất loa để đảm bảo chất lượng âm thanh phát ra và tuổi thọ của sản phẩm.
Gain là một thông số quan trọng nhưng thường bị nhầm lẫn với công suất. Gain chỉ mức độ khuếch đại của tín hiệu đầu vào trước khi nó được khuếch đại thêm bởi mạch công suất chính của amply. Gain được đo bằng decibel (dB).
Điều chỉnh Gain: Thông thường, gain được điều chỉnh để phù hợp với mức độ tín hiệu đầu vào. Nếu gain quá cao, tín hiệu có thể bị méo; nếu gain quá thấp, tín hiệu có thể không đủ mạnh để được khuếch đại hiệu quả.
Ví dụ cụ thể: Khi kết nối một đầu phát có tín hiệu yếu, bạn có thể cần tăng gain để đạt được mức âm lượng mong muốn mà không làm méo tín hiệu. Nếu bạn sử dụng micro với mức tín hiệu mạnh, điều chỉnh gain thấp hơn để tránh méo tín hiệu.
Tần số đáp ứng dùng để mô tả khoảng tần số tín hiệu đầu vào mà amply hoạt động ổn định, bền vững theo một đường thẳng. Từ 20 Hz đến 20.000 Hz là khoảng tân số mà tai người có thể nghe thấy được, đây cũng là khoảng đáp ứng tần số của amply.
Nếu tần số đáp ứng của amply càng ổn định, không thay đổi nhiều thì âm thanh phát ra càng hay và chất lượng hơn.
Hiệu suất của amply là khả năng khuếch đại âm thanh bằng công suất thực tế so với công suất đầu vào. Ví dụ, hiệu suất amply là 20% có nghĩa là khi bạn đưa công suất 100W đầu vào vào amply, sẽ chỉ có 20W công suất thực tế được hoạt động.
Hiệu suất của amply Class A chỉ khoảng 25%.
Méo hài tổng hay tổng méo hài hòa (Total Harmonic Distortion) là thước đo nội dung tín hiệu bổ sung không có trong tín hiệu đầu vào. Có thể hiểu đơn giản là độ méo mó của âm thanh trong không gian.
Méo hài tổng càng thấp, âm thanh phát ra càng chi tiết, rõ ràng và trung thực hơn. Thông số méo hài tổng của amply thường nhỏ hơn 0,5%.
Trở kháng ra là thông số đầu ra của amply, khi ghép nối loa với amply, bạn nên chú ý phần này để tính toán ghép sao cho phù hợp. Nếu ghép đôi lệch trở kháng, bạn cần tăng công suất amply lên gấp đôi khi trở kháng loa giảm đi một nửa.
Trở kháng amply phải tính toán để phù hợp với loa.
Mạch OTL là xuất âm trực tiếp, còn OPT là biến thế xuất âm. OTL có thể khắc phục các nhược điểm về tốc độ, cường độ hay dải rộng của OPT. Băng thông của OTL cực rộng, lên đến hàng trăm KHz, rút ngắn được nhiều vòng dây và linh kiện lớn ở đầu ra.
OPT có khả năng tạo ra hài âm bậc chẵn chính xác và khuếch đại những chi tiết nhỏ của bản nhạc. Tuy nhiên OPT lại dẫn đến hiện tượng méo âm, đồng thời cũng sụt giảm băng thông và dải rộng của âm thanh.
Vì thế, hiện nay mạch OTL được ưa chuộng và sử dụng phổ biến hơn OPT bởi tốc độ nhanh, băng thông rộng và cường độ ổn định hơn so với OPT.
Amply đèn làm bằng mạch OTL.
Echo là mức độ ngân vang của âm thanh khi phát ra. Echo được hòa trộn âm thanh gốc và âm thanh sau khi qua xử lý, giúp cho tiếng phát ra có độ dài và rung hơn. Hiệu ứng echo thường được sử dụng khi hát karaoke.
Reverb là khả năng vọng lại của âm thanh. Khi có hiệu ứng reverb, giọng hát qua micro khi phát ra sẽ mang đến cảm giác chân thực và thống nhất với nhạc nền hơn.
Echo và reverb là 2 hiệu ứng cần thiết cho amply khi hát karaoke, bởi chúng mang đến sự hài hòa và tạo cảm hứng cho người nghe.
Nếu bạn đang tìm kiếm địa chỉ tin cậy để mua sắm AMPLY thì Dbacoustic Việt Nam chính là lựa chọn hoàn hảo dành cho bạn. Với 6 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực âm thanh, Dbacoustic sẽ hỗ trợ bạn tối đa trong việc tìm kiếm sản phẩm phù hợp với mục đích sử dụng, tình hình tài chính cũng như lắp đặt và vận chuyển.
Số lượng kênh chỉ số lượng đường dẫn âm thanh mà amply có thể xử lý cùng lúc. Các amply phổ biến thường có từ 2 kênh (stereo) đến nhiều kênh hơn cho hệ thống âm thanh vòm (surround).
Ví dụ cụ thể: Nếu bạn sử dụng hệ thống âm thanh stereo, một amply 2 kênh là đủ. Tuy nhiên, nếu bạn có hệ thống âm thanh vòm 5.1, bạn cần một amply có ít nhất 6 kênh.
Nếu bạn đang tìm kiếm địa chỉ tin cậy để mua sắm AMPLY thì Dbacoustic Việt Nam chính là lựa chọn hoàn hảo dành cho bạn. Với 6 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực âm thanh, Dbacoustic sẽ hỗ trợ bạn tối đa trong việc tìm kiếm sản phẩm phù hợp với mục đích sử dụng, tình hình tài chính cũng như lắp đặt và vận chuyển.